Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh

Thứ Tư 7:07 04/01/2023

(Tiếp theo kỳ trước)

- Sau khi nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, hộ khoán được nhận chứng từ nộp thuế là giấy nộp tiền có xác nhận của ngân hàng thương mại (đối với trường hợp nộp điện tử) hoặc giấy nộp tiền có xác nhận của kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp trực tiếp tại kho bạc) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của tổ chức ủy nhiệm thu thuế (đối với địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của CQT (đối với hộ khoán tại địa bàn không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn) để làm căn cứ xác định hộ khoán đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Hộ khoán nộp thuế điện tử theo hai hình thức: trên ứng dụng eTax Mobile thông qua liên kết với ứng dụng thanh toán của ngân hàng; hoặc trên ứng dụng khai, nộp thuế điện tử từ năm 2023 theo lộ trình của CQT.

4. Công khai thông tin hộ khoán

- CQT công khai thông tin hộ khoán lần 1 từ ngày 20/12/2022 đến ngày 31/12/2022; lần 2 chậm nhất là ngày 30/1/2023 đến hết năm. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.

- Địa điểm và hình thức công khai thông tin

+ Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận “Một cửa” (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) của CCT/CCTKV; UBND quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở đội thuế; ban quản lý chợ.

+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

+ Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên trang thông tin điện tử của ngành Thuế.

+ Hộ khoán có thể tra cứu thông tin công khai trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ: http://gdt.gov.vn.

5. Tiếp nhận ý kiến phản hồi

Hộ khoán nếu phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với CQT để được giải đáp theo các cách sau:

- Liên hệ trực tiếp với đội thuế liên xã phường.

- Liên hệ trực tiếp với bộ phận “Một cửa” (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) của CQT.

- Gọi điện thoại đến bộ phận hỗ trợ NNT của CQT được niêm yết công khai tại bộ phận “Một cửa” (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) của CQT.

- Gửi văn bản đến CQT các cấp.

- Gửi ý kiến theo hòm thư điện tử của CQT được niêm yết công khai tại bộ phận “Một cửa” (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) của CQT.

CQT có trách nhiệm giải đáp chậm nhất là trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi.

6. Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh 

- Hộ khoán nếu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thực hiện thông báo đến CQT chậm nhất là 1 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ khoán thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không phải gửi thông báo đến CQT.

- CQT căn cứ thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo Thông báo của NNT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh số thuế khoán phải nộp theo quy định.

III. HƯỚNG DẪN KHAI, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KÊ KHAI

1. Khai thuế

- Hộ kê khai bao gồm: HKD quy mô lớn; và HKD chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Tiêu chí để xác định HKD quy mô lớn là doanh thu hoặc lao động sử dụng, cụ thể: trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

- Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kê khai trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

- Hộ kê khai thực hiện chế độ kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính từ ngày 1/1/2022.

- Hộ kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định.

2. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai bao gồm:

a) Tờ khai thuế theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC;

b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo Mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp phụ lục bảng kê Mẫu số 01-2/BK-HĐKD.

3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai là CCT quản lý trực tiếp nơi hộ kê khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4.  Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

5. Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.