Kinh tếTìm hiểu chính sách thuế

Doanh nghiệp cần biết về đại lý thuế

00:00 - Thứ Tư, 24/06/2015 Lượt xem: 831 In bài viết
ĐBP - Trước đây doanh nghiệp đã khá quen thuộc với dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn. Các công ty, dịch vụ đang hoạt động tư vấn thuế chủ yếu chỉ làm dịch vụ kế toán, kiểm toán, cung cấp thông tin hay xử lý vụ việc mà không chịu trách nhiệm về nội dung kê khai, tư vấn trước cơ quan thuế. Hạn chế của việc này là khi có các vấn đề khi phát sinh thì doanh nghiệp chính là người “đứng mũi chịu sào”, chịu trách nhiệm giải quyết phát sinh trước cơ quan thuế.

Dịch vụ đại lý thuế đã phổ biến trên thế giới từ lâu và đã có có ở Việt Nam từ năm 2010. Đại lý thuế là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế – đại lý thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với Người nộp thuế. Theo Điều 6, Thông tư 117/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 19/7/2012, quy định chi tiết đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau: Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có ít nhất 2 nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Khi doanh nghiệp tư vấn có đủ 2 thành viên được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế và làm thủ tục đăng ký hoạt động với Tổng cục Thuế, họ sẽ trở thành đại lý thuế hợp pháp. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế không được tự ý ký tên trên tờ khai thuế của doanh nghiệp mà phải lấy tư cách pháp nhân của công ty hành nghề đại lý thuế để bảo đảm tính pháp lý cao và trách nhiệm của đại lý với doanh nghiệp mà họ khai thuế hộ. Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế có quyền như sau: Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế; được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên; được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế. Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ: Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử; được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.

Bên cạnh đó, đại lý thuế cũng có một số trách nhiệm cơ bản như: Khi ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế, đại lý thuế đã được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế; đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật; khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan; cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế; không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế; giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế; Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong các trường hợp sau: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản; trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên đại lý thuế), đại lý thuế phải thông báo cho cục thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm: Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính; danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17, Thông tư 117/2012/TT-BTC, hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 117/2012/TT-BTC.

Về lợi ích của đại lý thuế: Đại lý thuế có ưu điểm lớn và khác biệt với các dịch vụ kế toán kiểm toán thông thường đó là đại lý thuế sẽ chịu trách nhiệm trong việc kê khai tình hình nộp thuế và các vấn đề liên quan của doanh nghiệp trước cơ quan thuế. Chính vì vậy, để có thể hoạt động thì đại lý thuế phải được cấp phép hành nghề, phải có 2i nhân viên có chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế do Bộ Tài chính cấp. Ngoài ra một yêu cầu khách quan khác là các nhân viên đại lý thuế phải có kinh nghiệm và chuyên môn cao thì mới đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và đảm bảo việc kê khai chính xác trước cơ quan thuế. Việc sử dụng dịch vụ đại lý thuế sẽ giúp doanh nghiệp không phải lo lắng về thủ tục kê khai, nộp và hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật. Những công việc này sẽ do đại lý thuế tiến hành. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp lớn. Sử dụng dịch vụ đại lý thuế sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm tập trung vào kinh doanh. Các thông tin kê khai sẽ mang tính chính xác cao, hạn chế các phát sinh và các vấn đề liên quan tới giải trình hay gỡ rối; đại lý thuế ra đời cũng hạn chế tình trạng sử dụng kế toán thiếu nghiệp vụ, kế toán chưa cập nhật thông tư thuế khiến các doanh nghiệp đôi khi phải giải quyết phát sinh với cơ quan thuế, tốn kém và mất thời gian. Mặt khác đại lý thuế cũng giảm gánh nặng cho cơ quan thuế trong việc xử lý các vấn đề phát sinh đối với doanh nghiệp

Việc sử dụng đại lý thuế để giúp các doanh nghiệp không phải lo lắng về thủ tục kê khai, nộp và hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi ký hợp đồng thuê tư vấn, doanh nghiệp kinh doanh nên thỏa thuận kỹ với đại lý thuế để tránh lãng phí tiền bạc và có thể tận dụng tối đa thế mạnh nhân sự kế toán vốn có; các doanh nghiệp cần tìm cho mình đại lý thuế uy tín, tin cậy và chuyên nghiệp để có dịch vụ tốt nhất với đủ tiêu chuẩn do Tổng cục Thuế quy định, vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và am hiểu về chính sách Thuế; nếu doanh nghiệp kinh doanh cần đại lý thuế tư vấn mảng công việc nào thì nên ký hợp đồng dịch vụ đại lý thuế theo nhu cầu để tránh lãng phí tiền bạc và tận dụng được tối đa nhân sự kế toán; doanh nghiệp và đại lý thuế cần ký kết các hợp đồng minh bạch, rõ ràng, nếu thông tin kê khai sai do doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm. Ngược lại nếu thông tin kê khai đúng thì đại lý thuế sẽ chịu trách nhiệm.

TTHT
Bình luận
Back To Top