Kinh tếTìm hiểu chính sách thuế

Một số quy định về mức thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản

09:30 - Thứ Tư, 07/09/2016 Lượt xem: 2909 In bài viết
ĐBP - Phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật BVMT và Luật Ngân sách Nhà nước, với mục đích là: Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

Căn cứ Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/2/2016 của Chính phủ về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản; căn cứ Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 4/8/2016 của HĐND tỉnh về quy định mức thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường trên địa bàn tỉnh, ngày 17/8/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND về việc quy định mức thu, nộp, quản lý sử dụng phí BVMT đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đối tượng chịu phí BVMT là các loại khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại và khoáng sản tận thu được khai thác trên địa bàn tỉnh. Mức thu phí được thực hiện theo mức thu quy định tại Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 4/8/2016 của HĐND tỉnh, cụ thể như:

- Đối với quặng khoáng sản kim loại như: quặng sắt là 60.000 đồng/tấn; quặng chì, quặng kẽm là 207.000 đồng/tấn; quặng đồng là 60.000 đồng/tấn; quặng bô xít là 30.000 đồng/tấn; quặng vàng là 270.000 đồng/tấn; quặng khoáng sản kim loại khác là 30.000 đồng/tấn.

- Đối với khoáng sản không kim loại như: đá ốp lát, làm mỹ nghệ là 70.000 đồng/m3; gờ-ra-nít là 30.000 đồng/tấn; đá Block là 90.000 đồng/m3; quặng đá quý là 70.000 đồng/tấn; đá làm vật liệu xây dựng thông thường là 3.000 đồng/m3; đá vôi, đá sét làm xi măng và các loại đá làm phụ gia xi măng, khoáng chất công nghiệp và các loại khoáng chất khác là 3.000 đồng/tấn; sỏi, cuội, sạn là 6.000 đồng/m3; cát vàng là 5.000 đồng/m3; các loại cát khác là 4.000 đồng/m3; sét làm gạch, ngói là 2.000 đồng/m3; thạch cao là 3.000 đồng/m3; cao lanh, phen-sờ-phát là 7.000 đồng/m3; các loại đất khác là 2.000 đồng/m3; than các loại là 10.000 đồng/tấn; nước khoáng thiên nhiên là 3.000 đồng/m3; a-pa-tít là 5.000 đồng/tấn; khoáng sản không kim loại khác là 30.000 đồng/tấn; đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng trong quy định trên.

Việc kê khai nộp phí khai thác khoáng sản được quy định chi tiết tại Thông tư số 66/2016/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí BVMT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và nộp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan thuế. Việc kê khai nộp phí khai thác khoáng sản được quy định chi tiết tại Thông tư số 66/2016/TT-BTC ngày 24/4/2016 của Bộ Tài chính. Ngoài các quy định tại Thông tư 66/2016/TT-BTC, việc khai phí, nộp phí, quyết toán phí BVMT đối với khai thác khoáng sản còn được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

TTHT
Bình luận
Back To Top