Kinh tếTìm hiểu chính sách thuế

Một số quy định về đại lý thuế

09:01 - Thứ Tư, 14/03/2018 Lượt xem: 3763 In bài viết
ĐBP - Ðại lý thuế là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Ðại lý thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế. Ðại lý thuế là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Ngày 19/5/2017 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế với một số điểm mới về đại lý thuế như:

- Về từ ngữ quy định tại khoản 1 Ðiều 1 (trước đây là khoản 3 Ðiều 2 Thông tư 117/2012/TT-BTC): “Ðại lý thuế”: là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Trước đây, Thông tư 117 chưa có khái niệm về chi nhánh của “Ðại lý thuế”.

-  Về hồ sơ, thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế (sửa đổi khoản 1 Ðiều 7 Thông tư 117/2012/TT-BTC): “Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (1) bộ hồ sơ đề nghị cấp “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính; Hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có xác nhận của đại lý thuế).

+ Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế (có xác nhận của đại lý thuế)”.

Trước đây, Thông tư số 117/2012/TT-BTC yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Ðể đảm bảo đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trong mẫu số 01A Thông tư số 51/2017/TT-BTC đã bỏ quy định giấy chứng nhận đăng ký thuế.

- Về thời hạn xác nhận hồ sơ đã được sửa đổi lại là: “Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Ðiều này, Cục Thuế kiểm tra đối chiếu thông tin đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục Thuế cấp “Xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế” (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 117/2012/TT-BTC) đối với doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện thì Cục Thuế có văn bản trả lời doanh nghiệp.

- Trong thời hạn (1) ngày làm việc kể từ ngày ký “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” cho đại lý thuế, Cục Thuế đăng tải công khai danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế và gửi thông tin qua mạng giao dịch nội bộ ngành thuế cho Tổng cục Thuế để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế”.

Trước đây, tại Thông tư 117/2012/TT-BTC, thời hạn Cục Thuế kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý thuế là mười (10) ngày làm việc.

- Về điều kiện dự thi: “Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật hoặc các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động tài chính, thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khoá học trở lên và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ đủ hai (2) năm trở lên tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên quyết định hoặc vănbằng tốt nghiệp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi”.

Trước đây, Thông tư số 117/2012/TT-BTC chỉ giới hạn đối với các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế). Trong Thông tư số 117/2012/TT-BTC chưa quy định rõ thời điểm bắt đầu tính thời gian công tác là 02 năm.

- Về tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế:…

+ Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất hai (2) kỳ thi. Trước ngày thi tuyển ít nhất sáu mươi (60) ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi. Trước ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho thí sinh dự thi các nội dung gồm: Số báo danh, môn thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi và các thông tin khác có liên quan.

+ Ðịa điểm tổ chức thi: Hội đồng thi quyết định địa điểm thi tập trung hoặc theo các vùng, theo địa phương đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.

+ Chi phí dự thi: Thí sinh phải nộp chi phí cho mỗi môn đăng ký dự thi theo thông báo của Hội đồng thi”.

- Về miễn môn thi:

*/“2. Miễn môn thi Pháp luật về thuế:

+ Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (3) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi viêc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn (3) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

*/ Miễn thi hai (2) môn: pháp luật về thuế và Kế toán

+ Người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính.

+ Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ năm (5) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) trong thời hạn ba (3) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”.

Trước đây, Thông tư số 117/2012/TT-BTC không quy định miễn môn thi Pháp luật về thuế đối với ngạch giảng viên. Về thời gian công tác trong ngành thuế từ năm (5) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế. Ðối với trường hợp miễn thi hai (2) môn Pháp luật về thuế và kế toán, không quy định đối với người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán; Công chức thuế, viên chức thuế phải có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ mười (10) năm trở lên.

Trước đây, Thông tư số 117/2012/TT-BTC không quy định được miễn 2 môn thi đối với trường hợp người có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán.

- Về điều kiện làm đại lý thuế.

Ðiều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được quy định tại Khoản 4 Ðiều 20 Luật Quản lý thuế. Vì vậy, tại Ðiều 2 Thông tư số 51/2017/TT-BTC đã quy định bãi bỏ Ðiều 6 Thông tư số 117/2012/TT-BTC (Bộ Tài chính đã công bố bãi bỏ Ðiều này tại Quyết định số 1859/QÐ-BTC ngày 31/8/2016 để phù hợp với Luật Ðầu tư năm 2014) không ảnh hưởng hiệu lực thực tế của các quy định về điều kiện này.

TTHT
Bình luận
Back To Top