Kinh tếTìm hiểu chính sách thuế

Một số quy định mới về quy trình miễn giảm thuế

00:00 - Thứ Tư, 03/06/2015 Lượt xem: 1152 In bài viết
Normal 0 false false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman";} ĐBP - Quy trình miễn thuế, giảm thuế được áp dụng đối với cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế. Các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm: các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Điều 46 Chương VI, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội và các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác theo quy định của Pháp luật về thuế.

 Ngày 20/4/2015, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định số 749/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình miễn thuế, giảm thuế.

Quy trình giải quyết miễn thuế, giảm thuế được quy định rõ từng thẩm quyền, bao gồm: thẩm quyền của Cục Thuế và Chi cục Thuế và thẩm quyền của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Quy trình giải quyết miễn thuế, giảm thuế được thực hiện qua 4 bước, gồm : Tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; thẩm định quyết định miễn thuế, giảm thuế và quyết định miễn thuế, giảm thuế, thực hiện miễn thuế, giảm thuế. Công tác báo cáo kết quả và tình hình miễn thuế, giảm thuế và lưu trữ hồ sơ được quy định cụ thể trong quy trình.

Theo Quyết định số 749/QĐ-TCT quy định về các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế và không áp dụng miễn thuế, giảm thuế như sau:

1. Các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế:

- Các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Điều 46, Chương VI, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính được áp dụng trong quy trình này, gồm:

+ Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân;

+ Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế;

+ Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9, Luật Thuế tài nguyên;

+ Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất;

+ Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Các trường hợp không áp dụng miễn thuế, giảm thuế:

- Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm theo quy định tại Điều 45, Thông tư 156/2013/TT-BTC;

+ Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm theo quy định tại Điều 45, Chương VI, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thực hiện theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và Quy trình kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế.

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh theo quy định tại Điều 21, Thông tư 156/2013/TT-BTC; hộ kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Điều 46, Thông tư 156/2013/TT-BTC.

+ Trường hợp miễn, giảm thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh; hộ kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Điều 21 và Điều 46, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thực hiện theo hướng dẫn tại Quy trình Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh của Tổng cục Thuế.

Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 6, Điều 46, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của từng bộ phận có liên quan được quy định theo các bước công việc cụ thể nêu tại quy trình này nhưng tổng thời gian giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế phải đảm bảo không vượt thời gian quy định.

Quyết định số 749/QĐ-TCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1444/QĐ-TCT ngày 24/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình miễn thuế, giảm thuế; công văn số 3368/TCT-KK ngày 19/8/2014 của Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quy trình miễn giảm thuế ban hành theo Quyết định số 1444/QĐ-TCT.

Út Duy
Bình luận
Back To Top