Kinh tếTìm hiểu chính sách thuế

Doanh nghiệp cần biết

Về thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp

00:00 - Thứ Tư, 02/12/2015 Lượt xem: 1009 In bài viết

I. Đối với thuế tài nguyên

Ngày 2/10/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2015, thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010. 

Căn cứ theo Thông tư, doanh nghiệp cần nắm bắt một số nội dung như:

1. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tài nguyên được rút gọn từ 10 nhóm đối tượng xuống còn 7 nhóm. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nhóm đối tượng nước thiên nhiên như sau:

- Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

- Nước biển làm mát máy phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Đối với nhóm yến sào thì bỏ đối tượng yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

Đối với khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3, Điều 3, Luật Dầu khí năm 1993 và khí than theo quy định tại khoản 3, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008 không thuộc đối tượng chịu thuế tại Thông tư 152/2015/TT-BTC.

2. Đối với người nộp thuế

Người nộp thuế (NNT) tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể: Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì NNT là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện là NNT tài nguyên (không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi).

3. Đối với sản lượng tài nguyên tính thuế

Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.

Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên có trong phế thải, bã xít bán ra theo giá bán và thuế suất tương ứng của tài nguyên có trong phế thải, bã xít.

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

 (Xem tiếp kỳ sau)

TTHT
Bình luận
Back To Top