Những chính sách mới cho cựu chiến binh

09:07 - Thứ Năm, 03/12/2020 Lượt xem: 3898 In bài viết

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 03/2020/TT-BLÐTBXH nhằm hướng dẫn các chế độ, chính sách với cựu chiến binh (CCB). Có 3 trong số các chính sách nổi bật nêu tại Thông tư này, gồm:

Chế độ bảo hiểm y tế của cựu chiến binh

Khoản 2, Ðiều 1, Nghị định 157/2016/NÐ-CP của Chính phủ quy định, CCB tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp Lào sau ngày 30/4/1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

Chế độ bảo hiểm y tế của CCB được thực hiện theo Nghị định 146/2018/NÐ-CP. Ðối tượng này thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước đóng. Cụ thể, CCB được hưởng:

- 100% chi phí khám chữa bệnh; được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh nếu cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh hoặc lên tuyến Trung ương: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển 2 chiều cho cơ sở khám bệnh với mức 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách thực tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh; Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển 1 chiều (chiều đi) cho người bệnh với mức 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên…

Chế độ mai táng phí của cựu chiến binh

Cũng tại khoản 2, Ðiều 1, Nghị định 157 nêu trên, Cựu chiến binh khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí. Theo đó, Khoản 3, Thông tư 03 năm 2020 hướng dẫn cụ thể như sau:

- Cựu chiến binh khi từ trần, nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng và Luật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định;

- Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng của CCB từ trần thực hiện như với người có công với cách mạng.

Theo đó, Ðiều 66, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết. Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí của CCB cụ thể là:

- Từ 1/7/2020 trở đi: 16 triệu đồng (mức lương cơ sở từ 1/7/2020 là 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14).

Ðể được nhận trợ cấp, người tổ chức mai táng cho CCB chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Ðiều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLÐTBXH, gồm: Bản khai của người tổ chức mai táng; Giấy chứng tử; Hồ sơ của CCB; Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí và lập bản khai kèm bản sao Giấy chứng tử gửi đến UBND cấp xã.

Trong 5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, UBND xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng này sẽ kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở sẽ đối chiếu, ghép hồ sơ Cựu chiến binh đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí và ra quyết định.

Như vậy, nếu hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ thì trong khoảng 25 ngày, người tổ chức mai táng Cựu chiến binh sẽ nhận được mai táng phí.

Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội Cựu chiến binh

Ngoài hai chính sách nêu trên, Thông tư 03 cũng quy định chi tiết về chế độ trợ cấp với người thôi công tác ở Hội CCB.

Số tiền trợ cấp cụ thể như sau: Với CCB công tác tại cơ quan Hội CCB từ Trung ương đến cấp huyện và Chủ tịch Hội CCB cấp xã. Mức trợ cấp = 1/2 x [Lương chức danh + phụ cấp chức vụ (nếu có) + 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm (nếu có)] x số năm công tác. Với CCB là Phó Chủ tịch Hội CCB cấp xã. Mức trợ cấp = 1/2 x phụ cấp hiện hưởng hàng tháng x số năm công tác. Trong đó: Số năm công tác là tổng thời gian khi có quyết định tham gia Hội đến khi có quyết định thôi công tác Hội. Nếu có thời gian tham gia đứt quãng thì được cộng dồn:

- Có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính là 1 năm;

- Dưới 6 tháng thì được tính là 1/2 năm.

T.K (b/s)
Bình luận
Back To Top